<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Ứng dụng: Các chất diệt khuẩn được ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
Đối với vật dụng diệt khuẩn ẩm thì dùng chất hoá học ở dạng dung dịch, huyền phù hay bột còn chất khí thì dùng dạng khí hoặc dạng hơi.
Các chất hóa học thường được ứng dụng để diệt khuẩn như sau:
* Kiềm và muối
- NaOH 0,1% với pH = 10, trong nồng độ này vi sinh vật bị tiêu diệt trong 1 - 2 phút ở nhiệt độ 400C (không được dùng với thiết bị làm bằng nhôm).
- NaCO3 1% hay 0,5% thường sử dụng ở nhiệt độ 550C.
* Halogen và những dẫn xuất
- Clor: Đây là chất diệt khuẩn rất mạnh. Nó có thể sử dụng ở dạng nước hay dạng khí. Tác dụng của chúng lên tế bào dinh dưỡng, lên bào tử không đồng đều. Nồng độ rất nhỏ cũng đủ tiêu diệt vi sinh vật.
Phản ứng Clor với nước theo cơ chế sau:
Cl2 + H2O HOCl + HCl
Ngoài ClO2 ra tác dụng diệt vi sinh vật còn có O và HCl
HOCl HCl + O
Khả năng tác dụng của Clor lên trực khuẩn đường ruột xem bảng sau:
Bảng 2.14. Khả năng tác dụng của Clo lên vi sinh vật
Thời gian tương tác (phút) |
Lượng vi sinh vật trong 1ml nước phụ thuộc nồng độ Clo mg/l | |||
0,5 | 1,0 | 2,0 | 4,0 |
- Bột Clo CaOCl2 là dạng hypoclorit được ứng dụng nhiều trong công nghiệp. Thường thường sử dụng nồng độ 2%.
- Antifocmin thường được ứng dụng nhiều trong sản xuất bia. Antifocmin được điều chế từ ba thành phần bột Clor, hydroxit canxi, hydroxit natri.
* Hợp chất kim loại nặng
Thường sử dụng nhiều là thuỷ ngân, đồng và bạc. Chúng ở dạng các hợp chất hữu cơ hay vô cơ. Các chất này chủ yếu là làm đông tụ protein của vi sinh vật.
Clorua thuỷ ngân. Thường sử dụng ở trạng thái dung dịch ở nồng độ 1/10000. Nếu nồng độ 1/1000 sẽ tiêu diệt những tế bào dinh dưỡng trong vòng 1 - 30 phút. Và nồng độ 1/500 tiêu diệt bào tử vi sinh vật.
Các hợp chất bạc. Thường sử dụng nhiều dạng khác nhau. Trong y học người ta sử dụng nitrat bạc. Trong công nghiệp thực phẩm người ta sử dụng một số hợp chất khác. Cơ chế tác dụng chủ yếu là do bạc tác dụng lên tế bào ở nồng độ 1:10.000.000.000.
* Phenol và những dẫn xuất của chúng
Thường sử dụng rất nhiều những đầu xuất khác nhau của phenol.
A. Cacbonlic (C6H5OH). Thường sử dụng với độ pha loãng 1:100. Ở nồng độ này phần lớn những tế bào dinh dưỡng bị tiêu diệt sau 5 - 10 phút. Trong nồng độ dung dịch 2 0 5% tiưêu diệt nhiều tế bào gây bệnh.
* Các chất khí
Thường sử dụng nhiều chất khí khác nhau. Rất nhiều chất khí có khả năng tiêu diệt vi sinh vật.
Foocmalin. Cơ chế tác dụng của chúng là lên nhóm amin của protit vi sinh vật dẫn tới làm biến tính chúng.
Nồng độ phocmalin 5% tiêu diệt bào tử sau 30 phút - 2% sau 60 phút, 1% sau 2 giờ. Để diệt khuẩn thường sử dụng dung dịch 2% được điều chế từ dung dịch 40% focmalin.
Ngoài ra người ta còn sử dụng SO2 và một số chất khác trong công nghiệp nước uống.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Vi sinh vật học môi trường' conversation and receive update notifications?