<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
định tương ứng theo định mức khấu hao, lấy theo phần trăm vốn đầu tư. Giá thành điện để bơm nước xác định theo lưu lượng nước thật được bơm và cột nước theo tính toán thủy năng ( xem phần E của chương này ). Giá thành điện tự dùng của trạm bơm có thể lấy 0,02 giá thành điện lượng dùng bơm nước. Số lượng nhân viên vận hành, tùy theo công suất của trạm, xác định theo tài liệu quy định của nhà nước. Chi phí bảo hộ lao động và dầu mỡ lấy theo phần trăm của chi phí cho nhân viên vận hành, điện tự dùng và sữa chữa thường xuyên.
Cần tính toán đường kính kinh tế của ống áp lực ( ống đẩy ) trước khi chọn số ống , vật liệu làm ống và sơ đồ nối máy bơm với đường ống đẩy. Đường kính kinh tế ống được xác định theo chi phí quy dẫn nhỏ nhất ( công thức 13 - 1 ). Trong trường hợp này, vốn đầu tư bao gồm: giá thành đường ống và lắp đặt ống; còn chi phí vận hành năm gồm: khấu hao, sữa chữa và tiền điện bị tổn hao để khắc phục tổn thất cột nước trong ống. Như vậy, việc chọn lựa đường kính ống kinh tế được tiến hành với việc nghiên cứu đưa ra một số phương án ( không ít hơn ba ) đường ống có đường kính khác nhau và tính toán chỉ tiêu chi phí quy đổi cho từng phương án đó, chọn đường kính có chi phí quy dẫn nhỏ nhất làm đường kính kinh tế. Thông thường đường kính của các đường ống đặt song song thì bằng nhau và không thay đổi theo chiều dài ống, bởi vậy đường kính kinh tế có thể xác định trên 1 mét chiều dài ống.
Chi phí quy dẫn nhỏ nhất theo công thức sau cho 1 m dài ống:
Z = C + K.EH = a. + ( b / 100 ).K + K. EH( 13 - 3 )
Trong đó a - giá tiền 1 kWh;
- lượng điện tiêu hao trên 1 m dài đường ống, kWh;
b - số % khấu hao để phục hồi, sữa chữa lớn và sữa chữa thường xuyên;
K - giá thành 1 m ống và lắp đặt ống, đ;
EH - hệ số hiệu ích kinh tế tiêu chuẩn.
Dạng chung của biểu thức như sau:
= ( 13 - 4 )
Trong đó: T - thời gian làm việc của máy bơm, giờ;
- tổn thất cột nước trên 1 m dài đường ống, , m ;
A - sức cản thủy lực đơn vị;
= là hiệu suất trạm bơm, gồm : hiệu suất máy bơm,
hiệu suất động cơ, hiệu suất tính đến tổn hao trên tuyến dẫn đến động cơ.
Đặt , khi đó công thức ( 13 - 4 ) có dạng:
= ( 9,81. A / tb ) .T( 13 - 5 )
Đối với biểu đồ lưu lượng yêu cầu có dạng bậc thì lưu lượng trung bình khối trong
ống được tính theo công thức sau:
( 13 - 6 )
Trong đó: i - thứ tự thời đoạn trên biểu đồ lưu lượng;
k - số thời đoạn trên biểu đồ lưu lượng;
Qi - lưu lượng trong ống ứng với thời đoạn thứ i, m3/h.
Sau đây là một số công thức tính đối với các biểu đồ lưu lượng ( Hình 13 - 1 ) và các sơ đồ nối ống ( Hình 13 - 2 ) lập cho trạm có các máy bơm cùng đường đặc tính
Notification Switch
Would you like to follow the 'Am nhac' conversation and receive update notifications?