<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Hình thức dùng giếng lọc để cấp nước kỹ thuật có nhược điểm là sữa chữa khó , nhất là việc tiến hành thay rữa khó khăn do tác động phun lên của nước ngầm.

Hệ thống cấp nước kỹ thuật dùng bể lọc. Thường bơm hoặc lấy nước bằng ống từ bể hút vào bể lọc, nước sau khi đã lọc sẽ được bơm tới tổ máy bơm chính. Bể lọc nên xây thành hầm dưới mặt đất và có cấu tạo theo nguyên lý tầng lọc ngược để kết cấu đơn giản

Cấu tạo bể tương tự phần đài nước ( Hình 10 - 8,a ), nghĩa là bể nước chứa lấy từ bể hút xây có kích thước lớn, còn bể nước lọc xây bên trên có kích thước nhỏ hơn, phần tiếp liền giữa hai bể đặt tầng lọc. Do vậy nên bùn cát lẫn trong nước đã được lắng đọng xuống đáy bể ngoài trước khi chảy qua tầng lọc vào bể nhỏ. Do vậy nên ít phải thau rữa.

Hệ thống tiêu nước thấm và tháo nước trong nhà máy

Hệ thống nước thấm bao gồm phần chứa nước thấm, máy bơm, đường ống và các thiết bị khác dùng để tiêu nước thấm từ các buồng của trạm bơm. Hệ thống tháo nước gồm phần chứa, đường ống dẫn, máy bơm, các cửa van trên ống, thiết bị đo lường - kiểm tra dùng để tiêu nước từ các buồng, từ ống hút cong của máy bơm hoặc tiêu nước từ buồng bảo vệ cá, tiêu nước từ buồng xoắn của máy bơm trục đứng và từ ống áp lực. Thường hai hệ thống này nối chung với nhau ( xem Hình 10 - 12). Nước thấm qua tường

1- vỏ máy bơm chính; 2- tháo nước từ vòng bít bơm chính; 3- cửa van trên ống tháo để tháo nước phần chảy của bơm và đường ống; 4- máng hở tháo nước; 5- ống góp; 6,7- bơm thấm với truyền động điện và từ động cơ đốt trong; 8- cảm biến điện để đo mực nước; 9- giếng thấm; 10,11,12- các mực nước ứng với: ngắt tất cả máy bơm, đóng một máy bơm thấm, đóng máy bơm dự phòng ( truyền tín hiệu cho trực ban ).

và qua đáy nhà máy và từ đệm chống rò của bơm 1 được tháo vào máng hở 4, từ máng theo ống góp 5 vào giếng thấm 9. Mở van 3 tháo nước trong phần qua nước của máy bơm và đường ống. Máy bơm tự hút 6 và 7 bơm tiêu nước từ giếng thấm. Các bơm nước thấm đóng hoặc ngắt tự động nhờ tác động của bộ cảm biến điện căn cứ vào mực nước thay đổi trong giếng thấm 9.

Lưu lượng nước thấm có thể lấy bằng lưu lượng thấm của các trạm bơm tương tự đã có hoặc tính theo công thức sau:

S Q th = ( 1,5 . . . 2 ) ( q 1 + q 2 ) size 12{S { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "th"} } = \( 1,5 "." "." "." 2 \) \( { size 24{q} } rSub { size 8{1} } + { size 24{q} } rSub { size 8{2} } \) } {} ( 10 - 2 )

Trong đó; q 1 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{1} } } {} , q 2 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{2} } } {} là lưu lượng thấm qua đệm chống rò của máy bơm và lưu lượng thấm qua tường và đáy nhà máy ( l/s ); q 2 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{2} } } {} = 1,5 + 0,0002 W, W - thể tích phần trong nhà máy bơm nằm dưới mực nước lớn nhất ( m3 ).

Hệ thống tiêu nước thấm chọn không ít hơn 2 máy bơm ( máy bơm thứ hai dùng dự phòng, được đóng nhanh tự động khi máy thứ nhất ngừng sự cố ). Trong trạm bơm nhỏ và trung bình có thể dùng bơm li tâm trục ngang để bơm tiêu nước thấm, còn trạm bơm lớn trục đứng thường dùng bơm phun. Các bơm nước thấm cần phải đặt cao hơn sàn bằng hoặc lớn hơn 0,7 m và cao hơn mực nước ngập. Nếu ở trạm bơm hay mất điện thì nên có thêm máy bơm phụ có nguồn dẫn động riêng ví dụ như dùng động cơ đốt trong.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Máy bơm và trạm bơm. OpenStax CNX. Aug 14, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10934/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?

Ask