<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
vì
Như vậy là trong trường hợp các hư hỏng có cùng xác suất ta có thể viết:
Do đó công thức (8.7) viết dưới dạng sau:
(8.8)
Giả thiết rằng hệ thống H có ba trạng thái kỹ thuật H1, H2, H3 và các hư hỏng được đặc trưng bằng bốn tổ hợp triệu chứng khác nhau C1, C2, C3, C4. Ta thành lập ma trận chẩn đoán C như ở bảng 8.2.
Bảng 8.2
Ci(triệu chứng) | |||
Hj (trạng thái kỹ thuật) | |||
H1 | H2 | H3 | |
C1 | 1 | 1 | 0 |
C2 | 1 | 0 | 1 |
C3 | 1 | 1 | 1 |
C4 | 0 | 0 | 1 |
Từ bảng trên ta thấy: trạng thái kỹ thuật H1 có triệu chứng n1 = 3; trạng thái kỹ thuật H2 có triệu chứng n2 = 2; trạng thái kỹ thuật H3 có triệu chứng n3 = 3. Dựa trên cơ sở ma trận chẩn đoán ta lập được ma trận xác suất và tin tức (bảng 8.3).
UCiH là trị số phần tin tức tính theo công thức (8.8) ứng với từng triệu chứng.
Bảng 8.3
Ci | |||||
Pij | |||||
H1 | H2 | H3 | P(Ci) | UCiH | |
C1 | 1/9 | 1/6 | 0 | 5/18 | 0,614 |
C2 | 1/9 | 0 | 1/9 | 4/18 | 0,585 |
C3 | 1/9 | 1/6 | 1/9 | 7/18 | 0,028 |
C4 | 0 | 0 | 1/9 | 2/18 | 1,585 |
P(Hj) | 1/3 | 1/3 | 1/3 | 1,0 |
Kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với lý thuyết thông tin là: tin tức nhỏ nhất nhận được từ trị số xác suất lớn nhất.
Như ta thấy (bảng 8.3) giá trị thông tin lớn nhất có triệu chứng C4, trị số này hoàn toàn phù hợp với entrôpi của đối tượng và bằng:
Trị số thông tin nhỏ nhất ứng với triệu chứng C3. Thực tế chứng tỏ rằng với triệu chứng có độ thông tin nhỏ như vậy sẽ không cho ta đủ tin tức để xác định một hư hỏng cụ thể của đối tượng. Khối lượng thông tin của triệu chứng C3 chỉ bằng 1,77% so với toàn bộ độ thông tin UH bằng 1,583 bít. Triệu chứng C1 và C2 có trị số thông tin gần bằng nhau.
Triệu chứng C3 là một triệu chứng tượng trưng tổng hợp. Nó chứng tỏ rằng trong bộ phận máy này có cả ba hư hỏng H1, H2, H3 cùng xảy ra một lúc. Nhưng khi đã xuất hiện triệu chứng C3 thì bộ phận máy này đã đến lúc phải thay mới.
Các phương pháp chẩn đoán đơn giản được thực hiện bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, thông qua các giác quan cảm nhận của con người hay thông qua các dụng cụ đo đơn giản.
Các thông tin thu được qua cảm nhận của con người thường ở dưới dạng ngôn ngữ (ở dạng mờ): tốt, xấu, nhiều, ít, vừa, ít có khả năng cho bằng trị số cụ thể. Các kết luận cho ra không cụ thể như: hỏng, không hỏng; được, không được…
a. Nghe âm thanh trong vùng con người cảm nhận được
Tiến hành nghe âm thanh cần phải đạt được các nội dung sau:
Vị trí nơi phát ra âm thanh.
Cường độ và đặc điểm riêng biệt âm thanh.
Tần số âm thanh.
Để phân biệt các trạng thái kỹ thuật, yêu cầu phải nắm chắc âm thanh chuẩn khi đối tượng chẩn đoán còn ở trạng thái tốt. Các yếu tố về: cường độ, tần số âm thanh được cảm nhận bởi hệ thính giác trực tiếp hay qua ống nghe chuyên dụng. Các sai lệnh so với âm thanh chuẩn thông qua kinh nghiệm chủ quan của chuyên gia là cơ sở đánh giá chất lượng.
Với các bộ phận đơn giản, có hình thù nhỏ gọn của đối tượng chẩn đoán có thể nhanh chóng kết luận: chỗ hư hỏng, mức độ hư hỏng.
Với các cụm phức tạp, hình thù đa dạng (chẳng hạn như cụm động cơ) để có thể chẩn đoán đúng, phải tiến hành nhiều lần ở các vị trí khác nhau.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình chẩn đoán kỹ thuật ô tô' conversation and receive update notifications?