<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
* Xác định các điểm nút :
- Các điểm N(tN,N), T(tT,T) được xác định theo các thông số tính toán.
- Điểm C được xác định theo tỷ lệ hoà trộn
- Điểm O là giao của đường = T = QT/WT đi qua T với đường đẳng dung ẩm qua điểm C.
* Các thiết bị : Đối với hệ thống hoạt động theo sơ đồ mùa đông cần các thiết bị chính sau : Buồng hoà trộn, Thiết bị sấy cấp I, quạt cấp gió, hệ thống kênh gió miệng thổi
Hình 4.14 : Biểu diễn sơ đồ tuần hoàn 1 cấp mùa đông trên đồ thị I-d
* Xác định năng suất các thiết bị chính
(4-35)- Năng suất gió
(4-36)- Công suất bộ sấy cấp I
* Kết luận :
- Sơ đồ tuần hoàn một cấp tận dụng được nhiệt của gió thải nên kinh tế hơn sơ đồ thẳng.
- Đây là sơ đồ thường hay được sử dụng trên thực tế.
Tính toán các sơ đồ điều hoà không khí theo đồ thị t-d được các nước tư bản phương Tây áp dụng rất phổ biến. Về mặt bản chất, việc xác định các sơ đồ theo đồ thị t-d cũng tương tự như đồ thị I-d.
Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(tN,N) đi qua thiết bị xử lý không khí để biến đổi trạng thái đến trạng thái O, sau đó qua quạt cấp gió hấp thụ một phần nhiệt dưới dạng nhiệt hiện và biến đổi đến trạng thái đến Q, trên đường ống không khí hấp thụ một lượng nhiệt từ môi trường dưới dạng nhiệt hiện và thay đổi đến trạng thái V. Sau đó được thổi vào phòng nhận nhiệt ẩn và nhiệt hiện để thay đổi trạng thái đến T(tT,T).
- Công suất lạnh thiết bị xử lý không khí
Q = G.(IN - IO)
- Nhiệt do không khí hấp thụ qua quạt
Q1 = G.(IQ-IO)
- Nhiệt do không khí nhận từ môi trường qua đường ống
Q2 = G.(IV-IQ)
- Nhiệt thừa do không khí nhận trong phòng Q3
+ Nhiệt hiện:
Q31 = G.(IL-IV)
+ Nhiệt ẩn
Q32 = G.(IT-IL)
- Nhiệt do không khí tươi nhả ra để biến đổi trạng thái từ N(tN,N) đến trạng thái T(tT,T)
Q4 = G.(IN-IT)
Ta có
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4
Nếu bỏ qua tổn thất nhiệt từ quạt cấp gió và đường ống (Q1=Q2=0) thì:
Q = Q3 + Q4
Như vậy : Phụ tải lạnh của thiết bị xử lý không khí Q không phải là nhiệt thừa Q3 , mà thực tế có giá trí lớn hơn.
Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(tN,N) hoà trộn với không khí hồi được trạng thái hoà trộn là C. Không khí ở trạng thái C đi qua thiết bị xử lý không khí để biến đổi đến trạng thái O, sau đó qua quạt cấp gió và đường ống gió hấp thụ một phần nhiệt dưới dạng nhiệt hiện và biến đổi đến trạng thái đến Q và V. Gió tiếp tục được thổi vào phòng nhận hiệt ẩn và nhiệt hiện để thay đổi trạng thái đến T(tT,T).
- Công suất lạnh thiết bị xử lý không khí
Q = G.(IC - IO)
- Nhiệt do không khí hấp thụ qua quạt
Q1 = G.(IQ-IO)
- Nhiệt do không khí nhận từ môi trường qua đường ống
Q2 = G.(IV-IQ)
- Nhiệt thừa do không khí nhận trong phòng Q3
+ Nhiệt hiện:
Q31 = G.(IL-IV)
+ Nhiệt ẩn
Q32 = G.(IT-IL)
- Nhiệt do không khí tươi nhả ra để biến đổi trạng thái từ N(tN,N) đến trạng thái T(tT,T)
Q4 = G’.(IN-IT)
trong đó G’ là lưu lượng khí tươi.
Ta có
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4
Nếu bỏ qua tổn thất nhiệt từ quạt cấp gió và đường ống (Q1=Q2=0) thì:
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình địa lý' conversation and receive update notifications?