<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Hình 9 - 1. Các dạng biểu đồ yêu cầu nước Q - t.
a) Biểu đồ yêu cầu lưu lượng và sự thay đổi mực nước địa hình theo thời gian.
b) Biểu đồ lưu lượng yêu cầu (1) và biểu đồ lưu lượng do trạm bơm cung cấp (2).
Lưu lương thiết kế của một máy bơm phụ thuộc vào số lượng máy bơm a, nhãn hiệu của máy bơm được chọn và biểu đồ nhu cầu nước. Lưu lượng thực tế của máy bơm giao động từ trị số lưu lượng nhỏ nhất đến trị số lưu lượng lớn nhất và được xác định trên đường đặc tính cột nước H - Q của máy bơm được chọn ứng với cột nước thiết kế lớn nhất nhất và nhỏ nhất . Việc chọn có thể dựa các trường hợp sau:
Nếu biểu đồ lưu lượng yêu cầu có dạng bậc thang và lưu lượng của các bậc đều là bội (số nguyên ) của lưu lượng nào đó ( như Hình 9 -1,a ) thì lấy bằng ( = ). Trường hợp này quá lớn, vượt quá lưu lượng của máy bơm đã sản xuất, ta có thể chia cho 2, 3 .. cho phù hợp và lúc này = , , ... và số lượng máy bơm trường hợp này là a = . Với số lượng máy bơm chọn được thì
biểu đồ lưu lượng và tổng lượng yêu cầu luôn được thỏa mãn với mọi giai đoạn bơm và được điều chỉnh bằng việc tăng hay giảm số máy giống nhau cùng tham gia vận hành song song cho phù hợp với yêu cầu của từng thời đoạn.Máy bơm được chọn theo trường hợp này có nhiều ưu điểm: vừa đảm bảo tính lưu chuyển của các tổ máy và những cụm chi tiết máy cùng kích cở trong sữa chữa lắp đặt, vừa nâng cao tinh an toàn cho cả trạm.
Tuy nhiên trong thực tê,́ biểu đồ yêu cầu nước phức tạp hơn biểu đồ a), chúng có dạng bậc nhưng các bậc này không phải là bội của ( xem biểu đồ Hình 9 -1,b ), nếu lấy lưu lượng của từng bậc chia cho sẽ là những số không nguyên. Trường hợp này lưu lượng thiết kế của máy bơm được xác định xuất phát từ yêu cầu thỏa mãn lưu lượng lớn nhất và nhỏ nhất . Số tổ máy được chọn theo kinh nghiệm, thường a = 2 ... 8 máy, tối thiểu là 2 ... 3 máy, tốt nhất là a = 4 ... 5 máy. ( Theo kinh nghiệm Liên Xô cũ: khi lưu lượng trạm Qtrạm 1 m3/s thì a = 2 ... 4 máy; khi Qtrạm 5 m3/s thì a = 3 ... 5; khi Qtrạm 30 m3/s thì a = 4 ... 6, còn khi Qtrạm>30 m3/s thì a = 5 ... 9 máy ). Như vậy lưu lượng thiết kế sẽ là:
( 9 - 6 )
Biểu đồ yêu cầu dùng nước ( hoặc tiêu nước ) đã cho tương ứng với lưu lượng được tính theo công thức ( 9 - 6 ) được xây dựng lại thành sơ đồ bậc sao cho giữ được dung tích tổng của lượng nước cần ( ứng với đường 1 ) bằng dung tích tổng mà bơm cung cấp được ( ứng với đường 2 ), nghĩa là . Cách chọn lưu lượng thiết kế và số máy theo ( 9 - 6 ) mới thỏa mãn được yêu cầu về lưu lượng lớn nhất và yêu cầu về tổng lượng nước yêu cầu mà chưa bảo đảm về mặt lưu lượng của từng giai đoạn ( từng bậc ) tưới. Do vậy cần dựa vào biểu đồ yêu cầu, so sánh giữa yêu cầu lưu lượng và khả năng bơm của từng giai đoạn để điều chỉnh máy bơm làm việc sau này, chú ý đến việc chạy máy bảo đảm hiệu suất cao và đảm bảo năng suất cây trồng.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?