<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
* Xác định các điểm nút
- Các điểm nút N(tN, N), T(tT, T) được xác theo các thông số tính toán.
- Điểm hòa trộn C2 : Mục đích của việc hoà trộn là nhằm đảm bảo nhiệt độ không khí khi thổi vào phòng thoả mãn yêu cầu vệ sinh. Hay tC2 = tT - a. Như vậy điểm C2 là giao điểm của đường T = QT/WT đi qua T với tC2 = tT - a.
- Điểm O nằm trên đường o = 0,95 và đường kéo dài TC2.
- Điểm C1 được xác định theo tỉ số hòa trộn : LN/LT1 = TC1/C1N
* Các thiết bị chính
Để thực hiện sơ đồ điều hòa không khí hai cấp ta phải có các thiết bị chính sau đây : Quạt cấp gió, quạt hồi gió, thiết bị xử lý không khí , hệ thống kênh cấp gió, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút.
* Xác định năng suất các thiết bị
(4-19)- Lưu lượng gió :
- Lượng không khí bổ sung LN được xác định theo điều kiện vệ sinh như sau :
LN = n..Vk kg/s(4-20)
(4-21)- Lưu lượng gió LT2 xác định theo phương pháp hình học dựa vào quá trình hòa trộn ở thiết bị hòa trộn (6):
Các điểm T, C2 và O đã được xác định nên có thể tính được LT2
- Lưu lượng gió LT1
LT1 = L - LN - LT2 (4-22)
- Năng suất lạnh của thiết bị xử lý:
Qo = (L-LT2).(IC1 - IO) , kW(4-23)
- Năng suất làm khô của thiết bị xử lý:
W = (L-LT2).(dC1 - dO) , kg/s(4-24)
* Kết luận:
Sơ đồ tuần hoàn 2 cấp có điều chỉnh nhiệt độ thổi vào có ưu điểm:
- Nhiệt độ thổi vào phòng có thể dễ dàng điều chỉnh được nhờ điều chỉnh lượng gió trích LT2 nhằm nâng nhiệt độ thổi vào phòng thoả mãn điều kiện vệ sinh. Do đó sơ đồ 2 cấp có điều chỉnh nhiệt độ không cần trang bị thiết bị sấy cấp II.
- Năng suất lạnh và năng suất làm khô yêu cầu của thiết bị xử lý giảm
+ Công suất lạnh giảm QO = LT2.(IC1 - IO)
+ Lưu lượng gió giảm L = LT2.(dC1 - dO)
Như vậy ta không cần phải đầu tư hệ thống xử lý không khí quá lớn, cồng kềnh.
- Phải có thêm buồng hòa trộn thứ 2 và hệ thống trích gió đến buồng hòa trộn này nên chi phí đầu tư và vận hành tăng.
2. Sơ đồ điều chỉnh nhiệt độ ẩm
* Sơ đồ nguyên lý :
Hình 4.8 :Sơ đồ tuần hoàn 2 cấp có điều chỉnh độ ẩm
* Nguyên lý làm việc : Không khí bên ngoài trời có lưu lượng LN và trạng thái N(tN,N) được lấy qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (1), vào buồng (3) hòa trộn với không khí hồi có lưu lượng LT và trạng thái T(tT,T) để đạt một trạng thái C1 nào đó. Hổn hợp hòa trộn C1 được chia làm 2 dòng, một dòng có lưu lượng (LN + LT1) được đưa đến thiết bị xử lý không khí (4) và được xử lý đến một trạng thái O sau đó đưa đến buồng hoà trộn (6) hòa trộn với dòng thứ 2 có lưu lượng LT2 trạng thái C1 và đạt được trạng thái C2. Không khí có trạng thái C2 tiếp tục được quạt (7) thổi theo kênh cấp gió (8) vào phòng (10) qua các miệng thổi (9). Một phần gió được thải ra bên ngoài qua cửa thải gió (14), phần còn lại tiếp tục được hồi về và lặp lại chu trình mới.
* Xác định các điểm nút
- Các điểm nút N(tN, N), T(tT, T) được xác theo các thông số tính toán.
- Điểm C1 được xác định theo tỉ số hòa trộn : LN/LT = TC1/C1N
- Điểm hòa trộn C2 : Mục đích của việc hoà trộn là nhằm nâng nhiệt độ không khí thổi vào phòng đạt yêu cầu vệ sinh, hay tC2 = tT - a. Như vậy điểm C2 là giao điểm của đường T = QT/WT đi qua T với tC2 = tT - a.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình điều hòa không khí và thông gió' conversation and receive update notifications?