<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Hình 3.5. Sinh sản hữu tính với trường hợp đồng tán ở nấm Rhizopus sexualis (Sharma, 1998)
Mucor là nhóm nấm hoại sinh trên xác bã hữu cơ đặc biệt trong dạ dày của ngựa và trâu bò (Mucor mucedo), nhiều loài phát tán trong đất như Mucor racemosus và Mucor spinosus, nấm này cũng có mặt trên bánh mì củ, thịt, phó mát, nước trái cây... nhiều loài gây ra bệnh mycormycosis trên người và gia súc; Tuy nhiên nhiều loài nấm cũng có ích như Mucor rouxii phân hủy tinh bột thành đường; Đặc tính phát triển của Mucor giống như Rhizopus, ví dụ như chúng phát triển khuẩn ty trên bánh mì củ trong 24 giờ.
Nấm Mucor sinh sản vô tính như nấm Rhizopus bằng cách thành lập cọng mang bọc bào tử và bào tử vách dày (chlamydospore).
- Cọng mang bọc bào tử với những bào tử bất động hình thành trong cái bao hay bọc bào tử (sporangia); mỗi bọc bào tử phát triển tận ngọn, không phân nhánh và cọng mang bọc bào tử phát triển riêng biệt, không cùng nhóm (hình 3.6) nhiều khi có nhiều loài cá biệt có thể mang bọc bào tử phân nhánh như Mucor racemosus (hình 3.7) và Mucor plumbeus.
bọc bào tử
Hình 3.6. Cọng mang bọc bào tử với 1 bọc bào tử (Sharma, 1998)
Trong tế bào chất chứa nhiều nhân nhưng ở bào tử chỉ có 1 nhân, tuí bào tử đổi sang màu nâu khi bào tử trưởng thành và dể dàng vở ra để phóng thích bào tử theo gió, nhiều khi bào tử dính vào chân côn trùng để phát tán tới những nguồn thức ăn khác và khi có điều kiện thuận tiện, bào tử nẩy mầm cho ra một khuẩn ty mới.
Không giống như những loài khác trong giống Mucor, Mucor rouxii có bào tử nẩy mầm như nấm men trong điều kiện kỵ khí, đặc biệt khi có sự hiện diện của khí CO2; tuy nhiên , khi có đủ oxi thì bào tử nẩy mầm cho ra một khuẩn ty bình thuờng.
Hình 3.7. Thể mang bọc bào tử với
nhiều bọc bào tử
sporangial wall = vỏ túi bào tử
sporangiospores = bào tử
branched sporangiophore =
cọng mang bọc bào tử phân nhánh
chlamydospore = bào tử vách dầy
sporangium = bọc bào tử
- Bào tử nang chỉ thành lập khi khuẩn ty tạo ra những tế bào có thành dầy như trường hợp Mucor racemosus (hình 3.7).
Hình 3.8. Sơ đồ
sinh sản hữu
tính (đồng tán)
ở Mucor
Progametangium = tiền giao tử
Gametangium = giao tử
Zygospore = bào tử tiếp hợp
Trong sinh sản hữu tính, Mucor có những đặc điểm chung với Rhizopus, M. genevensis và nhiều loài khác là những loài đồng tán (tất cả sinh ra từ một khuẩn ty và thành lập bào tử tiếp hợp)(Hình 3.8), tuy nhiên, M. mucedo và những loài khác lại là dị tán (hình 3.9)
Hình 3.9. Sơ đồ sinhsản hữu tính (dị tán) nấm Mucor (Sharma, 1998)
Hai giống Rhizopus và Mucor trong họ Mucoraceae có những điểm khác biệt cơ bản sau:
giống Rhizopus | giống Mucor |
Có khuẩn căn | Không có khuẩn căn |
Có khuẩn ngang | Không có khuẩn ngang |
Thức ăn được hấp thu từ khuẩn căn | Thức ăn được hấp thu từ bề mặt khuẩn ty |
Cọng bào tử phát triển riêng biệt với khuẩn căn | Cọng bào tử phát triển riêng biệt và không cùng tập hợp thành nhóm |
Bào tử dính trên cuống bào tử và khó phân tán | Bào tử dể phát tán theo gió |
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình môn nấm học' conversation and receive update notifications?