<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
là kích thước ngoài của bệ đỡ máy bơm, tra ở tài liệu máy bơm.
b = ; ( m )
là khoảng cách để đi lại khi cần, thường lấy bằng 0,7 m.
là bề dày tường sau, lấy 0,6 ... 1,2 m.
Tính theo công thức trên nếu không đủ kích thước quản lý trong nhà máy thì có thể kéo dài ống hút ra phía bể hút. Và cũng cần chú ý bố trí kích thước sao cho tầng máy bơm và tầng động cơ phía trên khớp nhau để việc truyền trọng lượng phía trên xuống đúng đường tâm tường tầng dưới.
* Chiều cao toàn bộ tầng dưới sẽ là :
; ( m )( 11 - 3 )
Trong đó: chiều cao gian bơm , ( m )
Các kích thước trên phải tra tài liệu máy bơm và dựa thêm vào mực nước lớn nhất ở bể hút. Căn cứ vào máy bơm đã chọn ta tìm cao trình đặt máy bơm ( trên hình là ) và cao trình trung tâm miệng ra máy bơm ( ) và căn cứ vào mực nước lớn nhất lấy cao trình sàn động cơ cao hơn mực nước lớn nhất ( ) + độ cao sóng leo ( ) và một độ an toàn 0,5 m :
; ( m )
Khi xác định được các cao trình trên chúng ta sẽ tìm ra các trị số . Trong điều kiện mực nước trước trạm giao động lớn thì sẽ rất lớn và yêu cầu miệng ống hút phải ngập dưới mực nước nhỏ nhất một đoạn từ 0,5 ... 1 m lúc nầy có thể phải nối thêm trục giữa máy bơm và động cơ.
* Chiều dài tầng dưới nhà máy nếu có tường ngăn:
Chiều dài tổng cộng của tầng dưới nhà máy sẽ do số máy bơm và cách bố trí thiết bị
phụ quyết định, thường lấy bằng chiều dài gian xây trên mặt đất để bảo đảm nhà máy ổn định và các gian đầu hồi tầng dưới sẽ đặt các thiết bị phụ như: bơm cấp nước kỹ thuật, bể lọc nước, hố tiêu nước ... Do vậy chiều dài tổng cộng của tầng dưới tính như sau:
; ( m ) 11 - 4 )
Trong công thức: n là số tổ máy bơm chính;
l - chiều dài sàn lắ́p láp, thường lấy bằng một gian máy, yêu cầu đủ kích thước để đặt các bộ phận cần sữa chữa;
- chiều dày tường của gian xây trên mặt đất để đặt động cơ, thường lấy 0,25 ... 0,35 m;
0,2 - hai mép thừa giữa tầng dưới và tầng trên cho truyền lực đúng tâm tầng dưới.
- đường kính động cơ, ( m );
- lối đi lại giữa vỏ động cơ và tường ngăn, lấy ít nhất 1m khi điện áp thấp và 1,5 m khi điện áp cao;
là khoảng cách giữa hai trục tổ máy bơm, ( m ), trong đó
là bề dày tường ngăn lấy theo tính toán.
Việc xác định kích thước tầng dưới nhà máy bơm li tâm trục đứng khối tảng cũng tương tự, cần chú ý thêm về kích thước tăng thêm do có van ống đẩy, kích thước bản thân máy bơm ... mà máy bơm hướng trục và hướng chéo không có. Cũng cần chú ý rằng trong thực tế thiết kế từ kích thước tổ máy cộng với những quy định về khoảng cách đi lại, yêu cầu về sữa chữa, về thiết bị phụ ...vv.. đặt lên giấy vẽ và điều chỉnh cho thích hợp để chọn ra kích thước nhà máy chứ không cần phải tính chi tiết theo các công thức trên một cách máy móc sẽ làm mất cân xứng về kích thước nhà máy.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?