<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
ptr + j chỉ đến phần tử thứ j sau a[i], tức a[i+j]
ptr - j chỉ đến phần tử đứng trước a[i], tức a[i-j]
Ví dụ: Giả sử có 1 mảng mang_int, cho con trỏ contro_int chỉ đến phần tử thứ 5 trong mảng. In ra các phần tử của contro_int&mang_int.
#include<stdio.h>
#include<conio.h>
#include<alloc.h>
int main()
{
int i,mang_int[10];
int *contro_int;
clrscr();
for(i=0;i<=9;i++)
mang_int[i]=i*2;
contro_int=&mang_int[5];
printf("\nNoi dung cua mang_int ban dau=");
for (i=0;i<=9;i++)
printf("%d ",mang_int[i]);
printf("\nNoi dung cua contro_int ban dau =");
for (i=0;i<5;i++)
printf("%d ",contro_int[i]);
for(i=0;i<5;i++)
contro_int[i]++;
printf("\n--------------------------------------------------------");
printf("\nNoi dung cua mang_int sau khi tang 1=");
for (i=0;i<=9;i++)
printf("%d ",mang_int[i]);
printf("\nNoi dung cua contro_int sau khi tang 1=");
for (i=0;i<5;i++)
printf("%d ",contro_int[i]);
if (contro_int!=NULL)
free(contro_int);
getch();
return 0;
}
Kết quả chương trình
Ta có thể sử dụng con trỏ thay cho mảng nhiều chiều như sau:
Giả sử ta có mảng 2 chiều và biến con trỏ như sau:
int a[n][m];
int *contro_int;
Thực hiện phép gán contro_int=a;
Khi đó phần tử a[0][0]được quản lý bởi contro_int;
a[0][1]được quản lý bởi contro_int+1;
a[0][2]được quản lý bởi contro_int+2;
...
a[1][0]được quản lý bởi contro_int+m;
a[1][1]được quản lý bởi contro_int+m+1;
...
a[n][m]được quản lý bởi contro_int+n*m;
Tương tự như thế đối với mảng nhiều hơn 2 chiều.
Ví dụ: Sự tương đương giữa mảng 2 chiều và con trỏ.
#include<stdio.h>
#include<conio.h>
#include<alloc.h>
int main()
{
int i,j;
int mang_int[4][5]={1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,
15,16,17,18,19,20};
int *contro_int;
clrscr();
contro_int=(int*)mang_int;
printf("\nNoi dung cua mang_int ban dau=");
for (i=0;i<4;i++)
{
printf("\n");
for (j=0;j<5;j++)
printf("%d\t",mang_int[i][j]);
}
printf("\n---------------------------------");
printf("\nNoi dung cua contro_int ban dau \n");
for (i=0;i<20;i++)
printf("%d ",contro_int[i]);
for(i=0;i<20;i++)
contro_int[i]++;
printf("\n--------------------------------------------------------");
printf("\nNoi dung cua mang_int sau khi tang 1=");
for (i=0;i<4;i++)
{
printf("\n");
for (j=0;j<5;j++)
printf("%d\t",mang_int[i][j]);
}
printf("\nNoi dung cua contro_int sau khi tang 1=\n");
for (i=0;i<20;i++)
printf("%d ",contro_int[i]);
if (contro_int!=NULL)
free(contro_int);
getch();
return 0;
}
Kết quả thực hiện chương trình như sau:
***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.***
Khi tham số hình thức của hàm là một con trỏ thì theo nguyên tắc gọi hàm ta dùng tham số thực tế là 1 con trỏ có kiểu giống với kiểu của tham số hình thức. Nếu lúc thực thi hàm ta có sự thay đổi trên nội dung vùng nhớ được chỉ bởi con trỏ tham số hình thức thì lúc đó nội dung vùng nhớ được chỉ bởi tham số thực tế cũng sẽ bị thay đổi theo.
Ví dụ : Xét hàm hoán vị được viết như sau :
#include<stdio.h>
#include<conio.h>
void HoanVi(int *a, int *b)
{
int c=*a;
*a=*b;
*b=c;
}
int main()
{
int m=20,n=30;
clrscr();
printf("Truoc khi goi ham m= %d, n= %d\n",m,n);
HoanVi(&m,&n);
printf("Sau khi goi ham m= %d, n= %d",m,n);
getch();
return 0;
}
Kết quả thực thi chương trình:
Đổi chỗ ta được :
*a=m=30; *b=n=20;
Tiếp cận với một kiểu dữ liệu rất mạnh trong C là kiểu con trỏ. Từ đó, sinh viên có thể xây dựng các ứng dụng bằng cách sử dụng cấp phát động thông qua biến con trỏ.
Thực hiện các bài tập ở chương trước (chương VI : Kiểu mảng) bằng cách sử dụng con trỏ.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Cấu trúc dữ liệu' conversation and receive update notifications?