<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Kiểu enum, short int, int : Lưu các số nguyên từ -32768 đến 32767. Sử dụng bit bên trái nhất để làm bit dấu.
=>Nếu gán giá trị>32767 cho biến có 1 trong 3 kiểu trên thì giá trị của biến này có thể là số âm.
Kiểu unsigned int: Kiểu unsigned int lưu các số nguyên dương từ 0 đến 65535.
Kiểu số nguyên 4 bytes hay còn gọi là số nguyên dài (long) gồm có 2 kiểu sau:
STT | Kiểu dữ liệu | Miền giá trị (Domain) |
1 | unsigned long | Từ 0 đến 4,294,967,295 |
2 | long | Từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647 |
Kiểu long : Lưu các số nguyên từ -2147483658 đến 2147483647. Sử dụng bit bên trái nhất để làm bit dấu.
=>Nếu gán giá trị>2147483647 cho biến có kiểu long thì giá trị của biến này có thể là số âm.
Kiểu unsigned long: Kiểu unsigned long lưu các số nguyên dương từ 0 đến 4294967295
Kiểu số thực dùng để lưu các số thực hay các số có dấu chấm thập phân gồm có 3 kiểu sau:
STT | Kiểu dữ liệu | Kích thước (Size) | Miền giá trị (Domain) |
1 | float | 4 bytes | Từ 3.4 * 10-38 đến 3.4 * 1038 |
2 | double | 8 bytes | Từ 1.7 * 10-308 đến 1.7 * 10308 |
3 | long double | 10 bytes | Từ 3.4 *10-4932 đến 1.1 *104932 |
Mỗi kiểu số thực ở trên đều có miền giá trị và độ chính xác (số số lẻ) khác nhau. Tùy vào nhu cầu sử dụng mà ta có thể khai báo biến thuộc 1 trong 3 kiểu trên.
Ngoài ra ta còn có kiểu dữ liệu void, kiểu này mang ý nghĩa là kiểu rỗng không chứa giá trị gì cả.
Tên hay còn gọi là danh biểu (identifier) được dùng để đặt cho chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con... Tên có hai loại là tên chuẩn và tên do người lập trình đặt.
Tên chuẩn là tên do C đặt sẵn như tên kiểu: int, char, float,…; tên hàm: sin, cos...
Tên do người lập trình tự đặt để dùng trong chương trình của mình. Sử dụng bộ chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới (_) để đặt tên, nhưng phải tuân thủ quy tắc:
Ví dụ: tên do người lập trình đặt: Chieu_dai, Chieu_Rong, Chu_Vi, Dien_Tich
Tên không hợp lệ: Do Dai, 12A2,…
Là đại lượng không đổi trong suốt quá trình thực thi của chương trình.
Hằng có thể là một chuỗi ký tự, một ký tự, một con số xác định. Chúng có thể được biểu diễn hay định dạng (Format) với nhiều dạng thức khác nhau.
Số thực bao gồm các giá trị kiểu float, double, long double được thể hiện theo 2 cách sau:
- Cách 1: Sử dụng cách viết thông thường mà chúng ta đã sử dụng trong các môn Toán, Lý, …Điều cần lưu ý là sử dụng dấu thập phân là dấu chấm (.);
Ví dụ: 123.34-223.3333.00-56.0
- Cách 2: Sử dụng cách viết theo số mũ hay số khoa học. Một số thực được tách làm 2 phần, cách nhau bằng ký tự e hay E
Phần giá trị: là một số nguyên hay số thực được viết theo cách 1.
Phần mũ: là một số nguyên
Giá trị của số thực là: Phần giá trị nhân với 10 mũ phần mũ.
Ví dụ: 1234.56e-3= 1.23456 (là số 1234.56 * 10-3)
-123.45E4 = -1234500 ( là -123.45 *104)
Notification Switch
Would you like to follow the 'Lập trình và ngôn ngữ lập trình' conversation and receive update notifications?