<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.***
Hình 6.3 : Sơ đồ nguyên lí 1 pha của bảo vệ khoảng cách
Để thuận tiện cho tính toán và phân tích sự làm việc của các bộ phận khoảng cách, người ta đưa ra khái niệm về tổng trở trên các cực rơle.
Tổng trở giả tưởng này trong trường hợp chung không có ý nghĩa vật lí, nó chính là tỷ số giữa áp UR và dòng IR đưa vào rơle. Thực tế, khái niệm này được áp dụng rộng rãi do khi chọn đúng UR&IR (ví du, áp dư của nhánh ngắn mạch và dòng gây nên áp dư đó) thì tổng trở giả tưởng trên các cực của rơle sẽ tỷ lệ với khoảng cách từ thanh góp của trạm có đặt bảo vệ đến điểm ngắn mạch trên đường dây.
Tương tự như quan hệ vật lí đặc trưng bởi tam giác điện áp rơi, người ta phân ra (hình 6.4) tổng trở giả tưởng ZR = UR/IR , điện trở giả tưởng tác dụng rR = UR/IR cosR và phản kháng xR =UR/IR sinR . Tùy thuộc vào việc thực hiện bộ phận khoảng cách mà người ta dùng một trong các đại lượng giả tưởng nói trên. | ***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.*** Hình 6.4 : Đồ thị vectơ áp và dòng đưa vào các cực của bộ phận khoảng cách |
Các bộ phận khoảng cách và khởi động luôn luôn dùng các rơle thứ cấp mà áp và dòng đưa đến chúng thông qua các máy biến đổi đo lường. Liên hệ giữa tổng trở sơ và thứ cấp, ví dụ đối với rơle tổng trơ, như sau :
(6.2)
Khi nI = nU thì . Để đơn giản, coi tổng trở thứ cấp bằng tổng trở sơ cấp, tức là coi các hệ số biến đổi nI và nU bằng nhau (coi nI = nU = 1).
***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.***
Hình 6.5 : Biểu diễn trong mặt phẳng phức tổng trở
a) tổng trở ở đầu cực rơle b) đường dây được bảo vệ
Việc nghiên cứu sự làm việc của rơle tổng trở nối vào một điện áp và một dòng điện được tiến hành rất tiện lợi trong mặt phẳng phức tổng trở ZR = (UR/IR).ejR (hình 6.5a). Góc R được tính từ trục (+) theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, lúc đó vector IR xem như là gắn chặt trên trục (+). Hình chiếu của vector ZR lên trục j là thành phần phản kháng xR = ZRsinR và lên trục (+) là thành phần tác dụng rR = ZRcosR.
Đường dây BC được bảo vệ có tổng trở mang tính cảm, biễu diễn trong phần tư thứ 1 bằng số phức ZlBC =Z1.lBC.ej . Rơle tổng trơ đang xét đặt ở đầu đường dây BC về phía trạm B được xem như nằm ở gốc tọa độ (hình 6.5 b). Đường dây CD có tổng trở ZlCD =Z1.lCD.ej nằm ở phần tư thứ 1 trên đường kéo dài của số phức ZlBC ,còn đường dây AB có tổng trở ZlAB =Z1.lAB.ej nằm ở phần tư thứ 3 trên đường kéo dài về phía ngược lại.
Vùng I cuả bảo vệ đường dây BC được đặc trưng bởi tổng trở 0,85 ZlBC, khi không có những yếu tố làm sai lệch nhiều đến sự làm việc của bảo vệ thì rơle tổng trở cần có đặc tính khởi động bọc lấy số phức 0,85 ZlBC như vùng gạch chéo trên hình 6.5b. Thực tế để đảm bảo sự làm việc chắc chắn của bảo vệ, vùng khởi động của rơle tổng trở được mở rộng đáng kể (tất nhiên vị trí xác định điểm cuối của vùng bảo vệ thì không thể mở rộng).
Notification Switch
Would you like to follow the 'Bảo vệ rơ le và tự động hóa' conversation and receive update notifications?