<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Nội dung:
Một cụm máy (tổng thành) phải đưa vào sửa chữa khi:
+ Do sự mài mòn các cụm chi tiết chính làm tính năng kinh tế - kỹ thuật của cụm máy bị hạ thấp dưới mức qui định.
+ Chi tiết cơ bản bị hư hỏng phải đưa vào sửa chữa lớn (thân máy, vỏ hộp số, vỏ cầu...).
Đối với ô tô, máy kéo phải đưa vào sửa chữa lớn khi:
- Cụm máy (tổng thành) chính của nó bị hư hỏng không đảm bảo hiệu quả kinh tế cũng như các tính năng động lực học mà ô tô phải đạt được.
- Việc xác định khả năng làm việc tiếp tục hay phải sửa chữa 1 ô tô phải dựa trên tình trạng kỹ thuật của các cụm máy chính, chi tiết chính, mức độ hư hỏng của các chi tiết, cụm máy đó.
Trong cụm máy có nhiều chi tiết cần sửa chữa khi các tính năng kinh tế, kỹ thuật giảm xuống dưới mức cho phép. Tính năng kinh tế kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào các cặp chi tiết chính, nghĩa là phụ thuộc nhiều vào sự hao mòn của chúng.
Bảng 3.1 Xác định cụm máy chính, chi tiết chính
Loại ô tô | Cụm máy chính | Loại cụm | Chi tiết chính | Chi tiết cơ bản |
Vận tải | Động cơ, hộp số, cầu chủ động, khung bệ, trục trước, buồng lái, bộ truyền công suất, cơ cấu nâng (nếu có) | Động cơ | Nắp máy, xy lanh, trục khuỷu, trục cam, bánh đà | Thân |
Xe khách | (Như trên) trừ hộp truyền công suất, cơ cấu nâng. | Hộp số | Trục sơ cấp, thứ cấp, trục trung gian, nắp hộp số. | Vỏ hộp số |
Du lịch | (Như trên) thêm thân xe | Cầu chủ động | Ống bọc bán trục, vỏ hộp giảm tốc, vỏ hộp vi sai. | Vỏ cầu |
Xác định sự thay đổi kích thước chi tiết là hàm số của thời gian. Trong thời gian sử dụng, ứng với dạng hao mòn ô xy hóa ổn định, các chi tiết đều có dạng đặc tính mòn theo thời gian như sau. Ví dụ đối với chi tiết dạng lỗ:
tcr -thời gian chạy rà.tgh -giới hạn thời gian làm việc.Hcr -kích thước sau chạy rà.Hgh-kích thước giới hạnH0-kích thước ban đầutg = Theo Kazasep Smin là khe hở lắp ráp= Sbđ = 0,467d | 213H Lượng mònt (t gian) HghHcrH0tcrtlvtghHình 3.1. Đồ thị mài mòn chi tiết |
d- đường kính lỗ.
n-số vòng quay chạy rà.
-độ nhớt tuyệt đối
p-áp suất tiếp xúc
c-hệ số, c = , l-chiều dài tiếp xúc.
Smax = ,-tổng độ cao nhấp nhô.
Giai đoạn 1: ứng với thời gian chạy rà chi tiết, chi tiết bị mòn mạnh, kích thước bị thay đổi nhanh từ H0 ÷ Hcr (do những nhấp nhô ban đầu bị san phẳng). Bề mặt chi tiết chưa chuẩn bị để chuyển sang giai đoạn làm việc. Hạt kim loại bị bong tách, tạo thành hạt mài, làm tăng quá trình hao mòn chi tiết. Cho nên sau chạy rà phải thay dầu bôi trơn.
Do quá trình gia công cơ khí để lại mà chi tiết có những tính chất đặc trưng cho bề mặt công nghệ (đặc tính cơ, lý, hoá, độ côn, độ ô van, độ bóng). Đặc tính này sẽ được chuyển hoá từ bề mặt gia công sang bề mặt làm việc. Quá trình xảy ra tương đối nhanh, đường cong dốc, hao mòn nhanh.
Giai đoạn 2: sau khi chạy rà bề mặt chi tiết tốt hơn và sẽ ổn định trong quá trình làm việc: bề mặt tiếp xúc lớn, chịu tải tăng, quá trình hao mòn xảy ra chậm và ổn định, đường đặc tính ít dốc. Lượng mòn tỷ lệ thuận với thời gian, cường độ mòn I= tg = nhỏ.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình chẩn đoán kỹ thuật ô tô' conversation and receive update notifications?