<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Trong trường hợp này gió tập trung vào đầu tuyến ống.
Nguyên nhân gây ra có thể là:
- Tốc độ đoạn đầu nhỏ, áp suất tĩnh lớn nên lưu lượng gió của các miệng thổi đầu lớn và cuối tuyến ống lưu lượng không đáng kể.
- Tổn thất đường ống quá lớn : Đường ống quá dài, có nhiều chổ khúc khuỷu.
- Tiết diện đường ống được giảm quá nhanh không tương ứng với mức độ giảm lưu lượng nên tốc độ dọc theo tuyến ống giảm ít, không giảm thậm chí còn tăng. Vì thế cột áp tĩnh đầu tuyến ống lớn hơn cuối tuyến ống.
Vì vậy khi thiết kế đường ống cần phải chú ý :
- Thiết kế giảm dần tiết diện đường ống dọc theo chiều thổi một cách hợp lý , tuỳ thuộc vào trở lực của đường ống.
4) Sự phân bố cột áp tĩnh trên đường ống hút.
Xét một kênh hút, tốc độ trung bình và cột áp tĩnh của dòng không khí tại tiết diện có miệng hút đầu là 1 và H1 , của miệng hút thứ 2 là 2 và H2 ... và của miệng hút thứ n là n và Hn .
Trở kháng thủy lực tổng của đường ống là p
Hình 6.3 : Phân bố cột áp tĩnh dọc theo kênh hút
Theo định luật Becnuli ta có :
H1 + 21 /2 = Hn + 2n /2 + p
Hay:
Hn = H1 + (21 - 2n)/2 - p
Hay :
H = Hn - H1 = (21 - 2n)/2 - p(6-6)
Để H = 0 ta phải đảm bảo : (21 - 2n)/2 - p = 0
Hay nói cách khác tốc độ gió dọc theo chiều chuyển động của dòng không khí phải giảm dần và mức độ giảm phải tương ứng với mức tăng tổn thất p.
Do lưu lượng dọc theo chiều chuyển động của gió trong kênh hút tăng dần và tốc độ gió cũng phải giảm dần , vì thế tiết diện kênh hút phải lớn dần.
1) Lựa chọn tốc độ không khí trên đường ống
Lựa chọn tốc độ gió có liên quan tới nhiều yếu tố.
- Khi chọn tốc độ cao đường ống nhỏ, chi phí đầu tư và vận hành thấp, nhưng trở lực hệ thống lớn và độ ồn do khí động của dòng không khí chuyển động cao.
- Ngược lại khi tốc độ bé, đường ống lớn chi phí đầu tư và vận hành lớn, khó khăn lắp đặt, nhưng trở lực bé.
Tốc độ hợp lý là một bài toán kinh tế, kỹ thuật phức tạp. Bảng 6.3 dưới đây trình bày tốc độ gió thích hợp dùng để tham khảo lựa chọn khi thiết kế.
Bảng 6.3 : Tốc độ gió trên kênh gió, m/s
Khu vực | Độ ồn nhỏ |
Bình thường | |||
Ống cấp | Ống nhánh | ||
Ống đi | Ống về | Ống đi | Ống về |
2) Xác định đường kính tương đương của đường ống
Để vận chuyển không khí người ta sử dụng nhiều loại ống gió: Chữ nhật, vuông, ô van, tròn. Tuy nhiên để tính toán thiết kế đường ống gió thông thường người ta xây dựng các giãn đồ cho các ống dẫn tròn. Vì vậy cần qui đổi tiết diện các loại ra tiết diện tròn tương đương, sao cho tổn thất áp suất cho một đơn vị chiều dài đường ống là tương đương nhau, trong điều kiện lưu lượng gió không thay đổi.
Đường kính tương đương có thể xác định theo công thức hoặc tra bảng. Để thuận lợi cho việc tra cứu và lựa chọn , người ta đã lập bảng xác định đường kính tương đương của các đường ống dạng chữ nhật nêu ở bảng 6-4.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình điều hòa không khí và thông gió' conversation and receive update notifications?