<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Các bộ xử lý CISC trợ giúp mạnh hơn các ngôn ngữ cao cấp nhờ có tập lệnh phức tạp. Hãng Honeywell đã chế tạo một máy có một lệnh cho mỗi động từ của ngôn ngữ COBOL.
Các tiến bộ gần đây cho phép xếp đặt trong một vi mạch, một bộ xử lý RISC nền và nhiều toán tử chuyên dùng.
Thí dụ, bộ xử lý 860 của Intel bao gồm một bộ xử lý RISC, bộ làm tính với các số lẻ và một bộ tạo tín hiệu đồ hoạ.
Trong bộ xử lý RISC, các lệnh số học và logic chỉ được thực hiện theo kiểu thanh ghi và tức thì, còn những lệnh đọc và ghi vào bộ nhớ là những lệnh có toán hạng bộ nhớ thì được thực hiện với những kiểu định vị khác.
Đây là kiểu định vị thường dùng cho các bộ xử lý RISC, các toán hạng nguồn và kết quả đều nằm trong thanh ghi mà số thứ tự được nêu ra trong lệnh. Hình II.5 cho vài ví dụ về kiểu thanh ghi và dạng các lệnh tương ứng trong một vài kiến trúc RISC.
MIPS | Op code6 | Nguồn 15 | Nguồn 25 | Đích5 | Dịch chuyển5 | Hàm6 | |
SPARC | Op code2 | Đích5 | Op code6 | Nguồn 15 | 01 | Khoảng trống khác8 | Nguồn 25 |
PowerPC | Op code6 | Đích5 | Nguồn 15 | Nguồn 25 | Op code mở rộng10 | 01 | |
ALPHA | Op code6 | Nguồn 15 | Nguồn 25 | 3 | 01 | Op code mở rộng7 | Đích5 |
Hình II.5 : Dạng lệnh trong kiểu định vị thanh ghi - thanh ghi cho vài CPU RISC
Trong kiểu này, toán hạng là một số có dấu, được chứa ngay trong lệnh. Hình II.6 cho ta vài ví dụ về dạng lệnh kiểu tức thì.
MIPS | Op code6 | Thanh ghinguồn5 | Thanh ghiđích5 | Số có dấu ( toán hạng tức thì )16 | ||
SPARC | Op code2 | Thanh ghiđích5 | Op code6 | Thanh ghinguồn5 | 11 | Toán hạng tức thì có dấu13 |
ALPHA | Op code6 | Thanh ghinguồn5 | Toán hạng tức thì>08 | 11 | Op codemở rộng7 | Thanh ghiđích5 |
PowerPC | Op code6 | Thanh ghiđích5 | Thanh ghinguồn5 | Toán hạng tức thì có dấu16 |
Hình II.6 : Dạng lệnh trong kiểu định vị thanh ghi - tức thì cho vài CPU RISC
Trong kiểu này địa chỉ toán hạng nằm ngay trong lệnh (hình II.6). Ví dụ, kiểu định vị trực tiếp được dùng cho các biến của hệ điều hành, người sử dụng không có quyền thâm nhập các biến này.
MIPS | Op code6 | Thanh ghiđịa chỉ5 | Thanh ghisố liệu5 | Độ dời có dấu 16 | ||
SPARC | Op code2 | Thanh ghisố liệu5 | Op code6 | Thanh ghiđịa chỉ5 | 11 | Độ dời có dấu 13 |
ALPHA | Op code6 | Thanh ghisố liệu5 | Thanh ghiđịa chỉ5 | Độ dời có dấu 16 | ||
PowerPC | Op code6 | Thanh ghisố liệu5 | Thanh ghiđịa chỉ5 | Độ dời có dấu 16 |
Hình II.7 : Dạng lệnh thâm nhập bộ nhớ trong của vài kiến trúc RISC
Đây là kiểu đặc thù cho các kiến trúc RISC. Địa chỉ toán hạng được tính như sau :
Địa chỉ toán hạng = Thanh ghi (địa chỉ ) + độ dời. Ta để ý rằng kiểu định vị trực tiếp chỉ là một trường hợp đặc biệt của kiểu này khi thanh ghi (địa chỉ) = 0. Trong các bộ xử lý RISC, một thanh ghi (R0 hoặc R31) được mắc vào điện thế thấp (tức là 0) và ta có định vị trực tiếp khi dùng thanh ghi đó như là thanh ghi địa chỉ.
Một vài bộ xử lý RISC, ví dụ bộ xử lý PowerPC, dùng kiểu định vị này.
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình kiến trúc máy tính' conversation and receive update notifications?