<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
Kiến trúc IA-64 là một kiến trúc mới được giới thiệu trong những năm gần đây. Kiến trúc này là sản phẩm của sự kết hợp nghiên cứu giữa hai công ty máy tính hàng đầu thế giới là Intel, HP (Hewlett Packard) và một số trường đại học. Kiến trúc mới dựa trên sự phát triển của công nghệ mạch tích hợp và kỹ thuật xử lý song song. Kiến trúc IA-64 giới thiệu một sự khởi đầu mới quan trọng của kỹ thuật siêu vô hướng - kỹ thuật xử lý lệnh song song (EPIC: Expicitly Parallel Intruction Computing) - kỹ thuật ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của bộ xử lý hiện nay. Sản phẩm đầu tiên thuộc kiến trúc này là bộ xử lý Itanium.
Các đặc trưng của tổ chức của bộ xử lý theo kiến trúc IA-64:
Hình III.12: Định dạng lệnh trong kiến trúc IA-64PR: Predicate registerGR: General hay Floating-point registerKiến trúc IA-64 định nghĩa một gói (buldle) 128 bit chứa ba lệnh (mỗi lệnh dài 41 bit) và một trường mẫu (template field) 5 bit. Bộ xử lý có thể lấy một hay nhiều gói lệnh thi hành cùng lúc. Trường mẫu (template field) này chứa các thông tin chỉ ra các lệnh có thể thực hiện song song (Bảng III.1). Các lệnh trong một bó có thể là các lệnh độc lập nhau. Bộ biên dịch sẽ sắp xếp lại các lệnh trong các gói lệnh kề nhau theo một thứ tự để các lệnh có thể được thực hiện song song
Hình III.12a chỉ ra định dạng lệnh trong kiến trúc IA-64. Hình III.12b mô tả dạng tổng quát của một lệnh trong gói lệnh. Trong một lệnh, mã lệnh chỉ có 4 bit chỉ ra 16 khả năng có thể để thi thi hành một lệnh và 6 bit chỉ ra thanh ghi thuộc tính được dùng với lệnh. Tuy nhiên, các mã tác vụ này còn tuỳ thuộc vào vị trí của lệnh bên trong gói lệnh, vì vậy khả năng thi hành của lệnh nhiều hơn số mã tác vụ được chỉ ra. Hình III.12c mô tả chi tiết các trường trong một lệnh (41 bit)
Trong bảng III.1 , các kiểu L-Unit, X-Unit là các kiểu mở rộng, có thể thực hiện lệnh bởi I-Unit hay B-Unit.
Template | Slot 0 | Slot 1 | Slot 2 |
00 | M-Unit | I-Unit | I-Unit |
01 | M-Unit | I-Unit | I-Unit |
02 | M-Unit | I-Unit | I-Unit |
03 | M-Unit | I-Unit | I-Unit |
04 | M-Unit | L-Unit | X-Unit |
05 | M-Unit | L-Unit | X-Unit |
08 | M-Unit | M-Unit | I-Unit |
09 | M-Unit | M-Unit | I-Unit |
0A | M-Unit | M-Unit | I-Unit |
0B | M-Unit | M-Unit | I-Unit |
0C | M-Unit | F-Unit | I-Unit |
0D | M-Unit | F-Unit | I-Unit |
0E | M-Unit | M-Unit | F-Unit |
0F | M-Unit | M-Unit | F-Unit |
10 | M-Unit | I-Unit | B-Unit |
11 | M-Unit | I-Unit | B-Unit |
12 | M-Unit | B-Unit | B-Unit |
13 | M-Unit | B-Unit | B-Unit |
16 | B-Unit | B-Unit | B-Unit |
17 | B-Unit | B-Unit | B-Unit |
18 | M-Unit | M-Unit | B-Unit |
19 | M-Unit | M-Unit | B-Unit |
1C | M-Unit | F-Unit | B-Unit |
1D | M-Unit | F-Unit | B-Unit |
Bảng III.1: Bảng mã hoá tập hợp các ánh xạ trong trường mẫu.
*****
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG III
*****
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình kiến trúc máy tính' conversation and receive update notifications?