<< Chapter < Page | Chapter >> Page > |
- Thí nghiệm một nhân tố
Một vài qui luật sử dụng đồ thị để trình bày các kết quả so sánh trung bình của các nghiệm thức rời rạc như sau:
Qui luật 1: Sử dụng đồ thị minh họa khi có sự khác biệt nhau rõ ràng hoặc có sự thay đổi tương đối của các dạng trình bày cần nhấn mạnh, và không cần thiết để minh họa mức độ chính xác cao của các giá trị trung bình.
Qui luật 2: Khi phân tích sự khác biệt giữa các nghiệm thức qua phép kiểm định Duncan, sử dụng ký hiệu chữ trên các thanh cột của mỗi nghiệm thức (Hình 6.8).
Thí dụ: Bảng tính Excel về hàm lượng NH4-N hữu dụng trong 3 kiểu canh tác lúa.
Nghiệm thức | NH4-N (ppm) |
Đất ngập nước + đánh bùn | 50.2 |
Đất ngập nước + không đánh bùn | 30.1 |
Đất không ngập nước + không đánh bùn | 4.5 |
Đất không ngập nước, không đánh bùnĐất ngập nước, không đánh bùnĐất ngập nước, đánh bùncbHình 6.8 Hàm lượng NH4-N hữu dụng trong 3 kiểu canh tác lúa khác nhau; các cột có chữ không giống nhau thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức 5% aHàm lượng NH4-N (ppm)Nghiệm thức
Qui luật 3: Khi kiểm chứng khác biệt của mỗi nghiệm thức với nghiệm thức đối chứng qua phép kiểm định LSD, trình bày ký hiệu LSD (Hình 6.9).
Thí dụ: Bảng tính Excel về năng suất của các giống lúa lai,
giống bố mẹ và giống thương mại IR36.
Nghiệm thức | Năng suất hạt (g/m2) |
V20A (Giống bố mẹ) | 290 |
IR28 (Giống bố mẹ) | 395 |
IR28/V20A (Giống lai) | 490 |
97A (Giống bố mẹ) | 305 |
IR54 (Giống bố mẹ) | 340 |
97A/IR54 (Giống lai) | 580 |
IR36 (Giống thương mại) | 525 |
Hình 6.9. Năng suất tương đối của các giống lúa lai, giống bố mẹ và giống thương mại IR36; Các cột được nhóm lại và trình bày ký hiệu LSD LSD .05Năng suất (g/m2)Giống/dòng lúa
Qui luật 4: Trên trục y, luôn bắt đầu mức độ 0 để chiều cao tương đối và tuyệt đối của các cột được thể hiện một cách chính xác các trị số trung bình và sự khác biệt giữa các nghiệm thức (Hình 6.10).
Thí dụ: Bảng tính Excel về mật số côn trùng
Nghiệm thức | Mật số côn trùng(con/m2) |
T1 | 170 |
T2 | 240 |
T3 | 190 |
T4 | 220 |
Hình 6.10 Ảnh hưởng của 4 mức độ phân bón đến mật số côn trùngMật số (con/m2)Nghiệm thức
- Thí nghiệm 2 nhân tố
Sử dụng hình trình bày thí nghiệm hai nhân tố cần lưu ý trình tự, nhóm các nhân tố và mức độ mỗi nhân tố. Các cột được sắp thành hàng gần nhau được xem như các mức độ của nhân tố chính và nhân tố còn lại thì không trình bày cột. Thí dụ, nếu như người nghiên cứu muốn trình bày ảnh hưởng của manganese oxide là quan trọng thì nên trình bày ở Hình 6.11a. Nếu muốn nhấn mạnh yếu tố giống là quan trọng thì nên trình bày ở Hinh 6.11b thích hợp hơn.
Thí dụ: Bảng tính Excel về ảnh hưởng bón manganese oxide trên năng suất của 2 giống luá IR26 và IR43
IR26 | IR43 | Không bón MnO2 | Có bón MnO2 | |||||
Có bón MnO2 | Không bón MnO2 | Có bón MnO2 | Không bón MnO2 | IR26 | IR43 | IR26 | IR43 | |
3.95 | 3.7 | 6.1 | 3.95 | 3.7 | 3.95 | 3.95 | 6.1 |
Đồ thị tần suất (hay gọi sự phân bố tần suất) thể hiện số liệu đo của các cá thể phân bố dọc theo trục của biến. Tần suất (trục y) có thể là trị số tuyệt đối (số đếm) hoặc tương đối (phần trăm hoặc tỷ lệ của mẫu). Trình bày bằng đồ thị tần suất cần thiết khi mô tả quần thể. Thí dụ về phân bố chiều cao cây và tuổi (Hình 6.12).
Notification Switch
Would you like to follow the 'Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học' conversation and receive update notifications?